QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI BỊ NGHỈ VIỆC TRÁI PHÁP LUẬT

Khi xã hội ngày càng phát triển, vấn đề đảm bảo quyền lợi của con người, đặc biệt là người lao động cũng ngày càng được quan tâm và chú trọng. Hiện nay, tình trạng người lao động bị cho nghỉ việc trái pháp luật do chưa hiểu rõ về quyền lợi của mình ngày càng phổ biến. Vậy vấn đề đặt ra là: Quyền lợi của người lao động khi bị cho nghỉ việc là gì? Người lao động nên làm gì khi bị cho nghỉ việc trái pháp luật? Người sử dụng lao động sẽ phải đối mặt với những hậu quả pháp lý gì khi vi phạm? Chương XI của Bộ luật Lao động 2019 về lao động chưa thành niên (lao động chưa đủ 18 tuổi)

🧰 1. Thế nào là người lao động?

Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019, người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ một số trường hợp được quy định tại Chương XI của Bộ luật Lao động 2019:

● Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

● Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH

● Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động 2019.

✍🏻 2. Quyền và nghĩa vụ chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động:

📍 2.1. Quyền sa thải

Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động sẽ bị sa thải khi thuộc các trường hợp sau:

● Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

● Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

● Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này.

● Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

📍 2.2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Ngoài ra, Điều 37 của Bộ luật này cũng quy định về các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Như vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này. Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 41 BLLĐ 2019:

● Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

● Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì người sử dụng lao động phải trả các khoản tiền theo quy định khoản 1 Điều 41 và các khoản tiền trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật để chấm dứt hợp đồng lao động.

● Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

✅ 3. Người lao động cần làm gì khi bị sa thải trái pháp luật:

Như vậy, nếu người lao động bị cho nghỉ việc không đúng theo các quy định trên là trái pháp luật. Khi đó, người lao động có các quyền sau:

– Khiếu nại: Trình tự thực hiện, hình thức và thời hiệu khiếu nại của người lao động: theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

● Người lao động gửi khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động.

● Nếu không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì thực hiện khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Nội vụ nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

– Nhờ hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Điều 188 và Điều 189 BLLĐ 2019

● Theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 và quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, với tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải, người lao động có thể trực tiếp khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Thậm chí, nếu việc sa thải trái quy định pháp luật mà gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống thì người lao động có thể tố giác tới Cơ quan công an:

● Theo Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sa thải trái pháp luật đối với người lao động gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật được quy định với mức phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

✍🏻 KẾT LUẬN:

Như vậy, việc sa thải trái pháp luật được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Vì vậy, theo quy định tại Điều 41, người sử dụng lao động buộc phải nhận lại người lao động, đồng thời phải bồi thường cho người lao động các khoản tiền sau:

– Tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Trường hợp người lao động không muốn làm việc tại doanh nghiệp đó nữa thì người lao động còn được trả trợ cấp thôi việc.

——————-

📞 Liên hệ tư vấn pháp luật:

☎ 0983.383.895 / 0947.530.380

📧 [email protected]

https://luatnguyendinh.com
https://www.facebook.com/LuatNguyenDinh33GVM

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *